ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG BỎNG TẠI NƠI XẢY RA TAI NẠN
Dịch từ tài liệu hãng L&R: Burns General Information Dr_Alexey (Xem chi tiết)
Đánh giá nhanh vết thương bỏng là rất quan trọng. Việc đánh giá chính xác nguyên nhân, độ sâu và kích thước bỏng là rất quan trọng cho việc hướng dẫn các quyết định quản lý vết bỏng. Điểm mấu chốt là phải xem tiền sử bệnh và đánh giá chi tiết về thể chất của bệnh nhân để xác định xem có thêm chấn thương nào xảy ra hay không và thu thập thông tin chính về vết bỏng của bệnh nhân (Hettiaratchy và Papini, 2004).
I. BỆNH SỬ
Bệnh sử của bệnh nhân phải được xem xét càng sớm càng tốt sau khi bị thương, vì nó có thể cung cấp thông tin chi tiết về nguyên nhân gây bỏng và khả năng xảy các chấn thương khác. Điều quan trọng là phải kiểm tra bệnh sử kịp thời vì một bệnh nhân có thể nói khi nhập viện, có thể không nói được trong những giờ sau khi chấn thương do phù nề trong và xung quanh đường thở (Hettiaratchy và Papini, 2004). Bệnh sử bao gồm:
- Bệnh sử về bỏng.
- Tiền sử bệnh.
1. Bệnh sử về bỏng
Khi xem xét vết bỏng, hãy xem xét:
- Tác nhân gây bỏng là gì? (chất lỏng, lửa, điện, hóa chất, ...).
+ Đối với vết bỏng do chất lỏng cần xác định chất lỏng là gì? Nếu là nước sôi cần biết thời gian đã đun sôi, hoặc bất kỳ thực phẩm nào đang nấu trong chất lỏng (điều này có thể làm tăng nhiệt độ gây thương tích nặng hơn) hoặc trong trường hợp trà hoặc cà phê, có sữa hay không vì sữa được thêm vào sẽ làm giảm độ nóng.
+ Đối với vết thương do lửa, vết bỏng do bóng lửa hay tiếp xúc trực tiếp? Vật liệu nào bắt lửa? Các chất lỏng dễ cháy có liên quan có thể gây độc hại?
+ Đối với chấn thương do điện giật, xác định xem điện áp là điện sử dụng sinh hoạt hay điện công nghiệp; có bất kỳ tia điện hoặc phóng điện nào nhìn thấy không?
+ Đối với bỏng do hóa chất, hãy xác định hóa chất đó là gì, là chất dùng trong công nghiệp hay trong sinh hoạt?
- Thấy bệnh nhân trong tình trạng như thế nào, và trong bao lâu?
- Bệnh nhân ở trong một không gian kín nên có nguy cơ bị chấn thương việc hô hấp không? có thể tiếp xúc tình cờ không?
- Có khả năng xảy ra các chấn thương nào liên quan không, ví dụ: nổ, rơi....?
- Chấn thương xảy ra khi nào?
- Có bất kỳ sơ cứu nào chưa, và nếu có trong bao lâu? Ví dụ: làm được được bao lâu?
- Đã bắt đầu hồi sức truyền dịch chưa? (Hettiaratchy and Papini, 2004; international Best Practice Guidelines, 2014)
2. Tiền sử bệnh
Biết tiền sử bệnh sử; nếu có thì sơ cứu hoặc điều trị đã được bắt đầu chưa? và nên xác định xem có bất kỳ vấn đề tìm ẩn nào chưa được chẩn đoán có thể góp phần gây bỏng hay không. Cũng cần xác định các tình trạng bệnh nhân có thể ảnh hướng đến việc chữa lành vết thương, hoặc có thể cần được chuyển tuyến ngay. Vấn đề chi tiết này được giới thiệu phần sau.
II. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUÁT
Đối với những bệnh nhân bị bỏng nặng (được định nghĩa là diện tích vết bỏng >= 25% của diện tích toàn cơ thể) ( Hettiaratchy and Papini, 2004), một đánh giá tổng quát ban đầu nên được thực hiện để xác định và chữa trị các vết thương đe dọa tính mạng càng sớm càng tốt. Ở giai đoạn này, bệnh nhân nên được đánh giá như là một bệnh nhân chấn thương, và không được chỉ chú ý vào vết thương bỏng mà bỏ qua các chấn thương khác nghiêm trọng có thể xảy ra.
Đánh giá tổng quát theo trình tự
Phương pháp ghi nhớ A-B-C-D-E-F có thể được sử dụng để hướng dẫn cấp ban đầu:
A: Airways with cervical spine control - Đường thở với kiểm soát có chấn thương cột sống cổ
B: Breathing and ventilation - Hô hấp và sự thông thoáng.
C: Circulation and hemorrhage control - Kiểm soát tuần hoàn và xuất huyết
D: Disability - neurological assessment - Tổn thương mất mát - đánh giá thần kinh
E: Exposure - prevent hypothermia - Phơi nhiễm - ngăn ngừa hạ thân nhiệt
F: Fluid resuscitation - Truyền dịch hồi sức
1. A: Airways with cervical spine control - Đường thở với kiểm soát có chấn thương cột sống cổ
Đánh giá nên xác định xem đường thở có bị tổn thương hoặc trong những giờ sau có nguy cơ bị tổn thương hay không như có thể xảy ra phù nề, đặc biệt là sau chấn thương đường thở. Cần kiểm tra đường thở và nếu có lo ngại, tiến hàng đặt nội khí quản. Cột sống cổ phải được bảo vệ cho đến khi rõ ràng là không có tổn thương (Hettiaratchy and Papini, 2004).
2. Breathing and ventilation - Hô hấp và sự thông thoáng
Các vết bỏng lớn ở ngực có thể làm hạn chế hô hấp về mặt cơ học, cần ngăn tác dụng gây bỏng, đồng thời cần ngăn tổn thương phổi do nổ hay ngạt khói.
3. C: Circulation and hemorrhage control - Kiểm soát tuần hoàn và xuất huyết
Lập một đường truyền tĩnh mạch là cần thiết, tốt nhất là vị trí không bị bỏng, để lấy máu xét nghiệm theo yêu cầu để xem xét nếu có hạ huyết áp, rối loại chức năng tim hoặc mất máu (Hettiaratchy and Papini, 2004).
4.D: Disability - neurological assessment - Tổn thương mất mát - đánh giá thần kinh
Nên đánh giá kiểm tra khả năng đáp ứng bằng thang điểm Glasgow.
Giảm thể tích hoặc thiếu oxy máu có thể dẫn đến mất ý thức (Hettiaratchy và Papini, 2004).
5.E: Exposure - prevent hypothermia - Phơi nhiễm - ngăn ngừa hạ thân nhiệt
Bệnh nhân bị bỏng, đặc biệt là trẻ em, có thể bị hạ thân nhiệt, với vết bỏng sâu có thể dẫn đến giảm tưới máu và trầm trọng hơn. Bệnh nhân nên được bao bọc và ủ ấm càng sớm càng tốt (Hettiaratchy and Papini, 2004).
6. F: Fluid resuscitation - Truyền dịch hồi sức
Cần xác định và tính toán nhu cầu cấp dịch hồi sức theo diện tích bỏng. Nếu diện tích bỏng trên 15% ở người lớn hoặc 15% ở trẻ em, cần bắt đầu truyền dịch tĩnh mạch ngay lập tức. Có nhiều phác đồ khác nhau và nên tuân theo phát đồ tại nơi mình làm. Ở người lớn bị bỏng >20% TBSA, cần đặt ống thông tiểu để theo dõi lượng nước tiểu. Ở trẻ em, có thể sử dụng dụng cụ đựng nước tiểu hoặc cân tã loát với điều kiện mức độ thương tích là < 20% TBSA (Hettiaratchy và Papini, 2004; International Best Practice Guidelines, 2014).
III. ĐÁNH GIÁ BƯỚC 2
Một khi đánh giá ban đầu đã xác định rằng bệnh nhân không gặp phải bất kỳ chấn thương nào đe dọa tính mạng, và nên tiến hành khám sức khỏe của bệnh nhân và vết bỏng của họ . Đây được gọi là đánh giá bước 2.
Khám đánh giá tổng quát: Nên khám đánh giá từ đầu đến chân để xác định xem có bất kỳ thương tích nào cùng đồng thời không (Hettiaratchy và Papini, 2004).
Nhóm dịch thuật Công ty TNHH Đạt Phú Lợi
CNĐD. Trần Thị Thu Trang
- CA LÂM SÀNG - BỎNG ĐỘ II DO DẦU ĂN(01/12/2021)
- ĐỊNH NGHĨA VÀ NGUYÊN NHÂN BỎNG(21/08/2020)
- SINH LÝ BỆNH BỎNG(22/08/2020)
- NGUYÊN TẮC SƠ CỨU BỎNG(24/08/2020)
- ĐÁNH GIÁ BỎNG TẠI CƠ SỞ Y TẾ(24/08/2020)
- NGUYÊN TẮC ĐIỀU TRỊ LÀM LÀNH VẾT THƯƠNG BỎNG(01/06/2021)
- QUY TRÌNH KỸ THUẬT ĐIỀU TRỊ BỎNG(02/07/2021)
- CÁC TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG VỀ VIỆC SỬ DỤNG DEBRISOFT ĐỂ GIẢM SẸO DO BỎNG(19/08/2021)
- CA LÂM SÀNG - VẾT BỎNG BÔ XE HOẠI TỬ ĐEN BẮP CHÂN PHẢI(14/10/2021)