QUẢN LÝ TĂNG MÔ HẠT QUÁ PHÁT TRÊN VẾT THƯƠNG
Dịch theo tài liệu : NHS-management-of-hyper-granulated-wounds (Xem chi tiết)
Bảng dịch: Quản lý tăng mô hạt quá phát trên vết thương (Xem chi tiết)
I. GIỚI THIỆU
Tăng mô hạt quá phát là hiện tượng mô hạt quá dư thừa, vượt quá số lượng cần thiết để lấp đầy phần thiếu hụt mô do chấn thương hoặc do vết thương (Tortora và Grabowski, 2000).
Mô này được gọi là mô hạt tăng quá mức, có thể cản trở quá trình lành thương theo một số cách. Nó có thể ngăn cản sự di chuyển của các tế bào biểu mô trên bề mặt vết thương, tức là những tế bào biểu mô không di chuyển theo chiều dọc và làm vết thương hở lâu. Điều này dẫn đến vết thương có nguy cơ nhiễm trùng cao (Nelsen, 1999). Đặc biệt, khi mô hạt chùm chảy mủ và có nhiều mạch máu sẽ có thể làm tăng nguy cơ hình thành sẹo vì mép vết thương cách xa nhau hơn (Dunford, 1999).
Đây là một trong những biến chứng phổ biến nhất gây gián đoạn giai đoạn 2 của quá trình liền vết thương. (Lloyd-Jones, 2014)
II. ĐÁNH GIÁ
Mô hạt tăng quá mức biểu hiện dưới dạng mô sẫm màu, đổi màu, đôi khi có vẻ ngoài sáng bóng và có thể dễ chảy máu. Nó phát triển vượt ra khỏi đỉnh của bề mặt vết thương và có thể có hình dạng giống như bông súp lơ (Johnson, 2007).
II. QUẢN LÝ
Có rất nhiều sản phẩm và phương pháp điều trị được sử dụng để kiểm soát tình trạng tăng mô hạt quá phát, chẳng hạn như thuốc kháng sinh, hydrocolloid, gạc Foam và steroid.
Các nguyên nhân phổ biến của hiện tượng tăng mô hạt quá phát có thể do độ ẩm dư thừa; viêm nhiễm khu trú hoặc vết thương nhiễm trùng, viêm quá mức; có vật lạ và kích ứng vật lý kéo dài hoặc ma sát / chuyển động ở bề mặt vết thương. Có một số ý kiến cho rằng, băng gạc hiện đại có hiệu quả quá mức cũng có thể ảnh hưởng đến quá trình tăng sinh mô hạt. Bệnh nhân cũng phản ánh vết thương đau nhiều hơn bình thường (Lloyd-Jones, 2006).
Trước khi thay đổi băng gạc hay bất kỳ phương pháp điều trị nào, cần phải xem xét nguyên nhân có thể gây ra tình trạng mô hạt tăng sinh quá mức, ví dụ có bị nhiễm trùng không? Có tăng tiết dịch hoặc kích ứng không? Mô hạt tăng sinh quá mức có nguy cơ nhiễm trùng cao do các tế bào không di chuyển theo chiều dọc có thể làm chậm quá trình lành thương (EWMA, 2006).
III. THỰC HÀNH LÂM SÀNG
1. Đánh giá:
2. Quản lý vết thương:
Không nên sử dụng Silver Nitrate 0,25% dưới dạng que hoặc bút chì để ‘đốt cháy’ các mô lồi. Điều này có thể gây tác dụng phụ toàn thân khi sử dụng kéo dài, hạ kali máu, hạ canxi máu và hạ natri máu (Dealey, 2007). Nó cũng có thể gây ra các phản ứng viêm khác và vết thương sẽ có màu đen gây cản trở đánh giá vết thương chính xác (McGrath và Schofield, 1990). Vì những yếu tố này, Silver Nitrate không được khuyến khích sử dụng.
3. Quản lý điểm mấu chốt:
4. Mô Ác tính:
Mô ác tính đôi khi có thể giống với mô hạt tăng quá phát. Mô có thể tồn tại trong nhiều tháng, thậm chí nhiều năm và thậm chí có thể có hình dạng giống súp lơ. Nó không đáp ứng với bất kỳ phương pháp điều trị nào.
Nhóm dịch thuật Công Ty TNHH Đạt Phú Lợi
CNĐD. Trần Thị Thu Trang
DS. Trần Bích Trâm
- NHIỄM KHUẨN VẾT MỔ(28/04/2020)
- KHUYẾN NGHỊ LÂM SÀNG TỐT NHẤT CHO CHẨN ĐOÁN SỚM VÀ PHÒNG NGỪA BIẾN CHỨNG VẾT MỔ(16/07/2021)
- CA LÂM SÀNG - SỬ DỤNG GẠC PHMB - CELLULOSE THẤT BẠI LÀNH THƯƠNG SAU PHẪU THUẬT(09/09/2021)
- CA LÂM SÀNG - SỬ DỤNG GẠC PHMB - CELLULOSE TRÊN VẾT THƯƠNG HẬU PHẪU NHIỄM KHUẨN KHÁNG MRSA(14/09/2021)
- CA LÂM SÀNG - ĐIỀU TRỊ HOẠI TỬ ĐEN CỨNG SAU PHẪU THUẬT ĐẦU GỐI BỊ TAI NẠN XE(09/10/2021)
- CA LÂM SÀNG - VẾT MỔ NHIỄM TRÙNG SAU SINH(07/12/2021)