CHĂM SÓC ĐIỀU TRỊ CHẤN THƯƠNG TÌ ĐÈ (INJURY ULCERS)
I. ĐÁNH GIÁ NGUY CƠ CHẤN THƯƠNG TÌ ĐÈ
Đánh giá nguy cơ loét tì đè theo Bảng điểm Braden gồm 6 tiêu chuẩn:
Kết quả điểm Braden đạt được trong khoảng :
23 đến 18 : không có nguy cơ loét đến nguy cơ nhẹ
17 đến 14 : nguy cơ loét nhẹ đến trung bình
13 đến 9 : nguy cơ trung bình đến nguy cơ loét cao
8 đến 6 : tương ứng với nguy cơ loét cao
II. CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA LOÉT
- Xoay trở: Nếu bệnh nhân không tự xoay trở được, ta phải giúp xoay trở, ít nhất mỗi 1-2 giờ/ lần.
- Chèn gối: chèn gối vào những nơi xương tì lên giường như gót, mắt cá chân, gối, xương chậu, khuỷu, vai, tai. Chèn gối vào giữa 2 bàn chân và giữa 2 gối khi nằm nghiêng bên.
- Tránh ẩm ướt và nếp nhăn trên giường: Thay khăn, phủ giường ngay khi ẩm ướt. Loại trừ những nếp nhăn trên giường. Có các giường bệnh chuyên dùng tự xoay trở bệnh nhân bằng nhiều phương cách khác nhau để giảm nhẹ công tác chăm sóc. Tuy nhiên cũng không thể thay thế được sự theo dõi thường xuyên sự xuất hiện của các vết loét mới.
III. ĐIỀU TRỊ VẾT LOÉT
Điều trị vết loét gồm 4 bước cơ bản:
1. Nâng đỡ thể trạng.
2. Giảm áp lực tì đè.
3. Chăm sóc vết loét: Theo Phát đồ điều trị (Xem chi tiết)
4. Phòng ngừa tái phát.
Phát đồ điều trị: khoảng 18 tuần
(Pressure Ulcer Care Pathway- modified from Ottawa Carefor Health and Community Services)
Thay băng |
Vết loét nhiều dịch tiết = mỗi ngày Khi dịch tiết bớt đi = mỗi 2 hay 4 ngày Vết loét rất ít dịch tiết = mỗi 5-7 ngày |
Đánh giá vết loét |
Xếp giai đoạn (1, 2, 3, 4) hay không xếp giai đoạn (mô hoại tử)
- Bảng đánh giá vết thương mỗi tuần.
- Braden scale
- Các bệnh đi kèm (liệt, suy dinh dưỡng, suy tim, suy thận, đái tháo đường, hóa trị ung thư, nhiễm trùng…)
|
Xử trí vết loét | |
Xử trí toàn thân |
- Xoay trở tư thế liên tục.
- Chống ẩm ướt trên giường.
- Chế độ dinh dưỡng cao.
- Thuốc giảm đau ( nếu cần)
|
Liên hệ chuyên khoa |
Vật lý trị liệu/ occupational therapist
- Chuyên viên dinh dưỡng.
- Bs nhiễm về nhiễm trùng vết loét và viêm xương tủy.
- Bs tạo hình/ chỉnh hình cho loét bậc 3 và 4.
- Bs ngoại về cắt lọc.
|
Đánh giá kết quả |
Kích thước vết thương phải nhỏ đi 20-40% sau tháng thứ 1, 2 và 3.
- Người bệnh, người nhà hiễu rõ nguyên nhân gây loét và cách phòng chống
|
PHÁT ĐỒ CHĂM SÓC THAY BĂNG CHẤN THƯƠNG TÌ ĐÈ
Tình trạng vết loét |
Chăm sóc chấn thương tì đè |
|
Vết loét có nguy cơ nhiễm trùng/ nhiễm trùng |
Dụng cụ hỗ trợ |
|
Độ I |
Lập tức ngăn yếu tố làm tì đè |
Dùng các dụng cụ hỗ trợ như nệm hơi, xoay trở, chêm lót, … |
Rửa vết thương nhiễm trùng |
Chất sát trùng:
|
|
Mô hoại tử |
Lập tức can thiệp:
|
|
Độ II Dịch tiết nhiều |
Chăm sóc vết thương với màng biofilm:
Chăm sóc vết thương nhiễm khuẩn Psedomonas:
Chăm sóc vết thương nhiễm khuẩn MRSA, VRE, và các khuẩn khác:
|
Khi tình trạng vết thương đã hết nhiễm trùng ta có thể chọn đổi lớp gạc làm đầy sang:
|
Độ III- IV |
Điều trị bằng máy hút áp lực âm Suprasorb®CNP P3:
Dùng băng gạc:
|
Thay: 3 ngày/ lần
Thời gian thay băng tùy vào dịch tiết của vết thương: 1-2 ngày/lần trong thời gian đầu dịch tiết nhiều. 3- 4 ngày/ lần khi dịch vết thương tiết dịch ít |
Vết thương khô |
|
|
Giai đoạn mô hạt |
Dịch tiết nhiều:
Dịch tiết ít – trung bình:
|
Vết thương cần cung cấp dinh dưỡng để tăng sinh mô:
Dán bảo vệ da: Băng bảo vệ trong suốt Suprasorb®F |
Giai đoạn biểu bì hóa |
|
|
Bảo vệ bờ vết thương |
Dùng gạc che phủ bảo vệ bờ vết thương Băng xốp Suprasorb® P |
|
Bs. Nguyễn Lê Phú
- CHẤN THƯƠNG DO TÌ ĐÈ - Pressure injury(13/05/2020)
- CƠ CHẾ BỆNH SINH CỦA CHẤN THƯƠNG TÌ ĐÈ(11/01/2022)
- PHÒNG NGỪA CHẤN THƯƠNG DO TÌ ĐÈ(21/05/2020)
- PHÁT ĐỒ ĐIỀU TRỊ CHẤN THƯƠNG DO TÌ ĐÈ CỦA L&R ACADEMY(23/06/2020)
- LIỆU TRÌNH CHĂM SÓC VẾT LOÉT TÌ ĐÈ(26/05/2021)
- CA LÂM SÀNG - SỬ DỤNG GẠC PHMB - CELLULOSE TRONG LOÉT TỲ ĐÈ MÔNG PHẢI(09/09/2021)
- CA LÂM SÀNG - SỬ DỤNG GẠC PHMB - CELLULOSE TRONG VẾT LOÉT TÌ ĐÈ ĐỘ III Ở TAI TRÁI(13/09/2021)
- CA LÂM SÀNG - SỬ DỤNG BĂNG GẠC HIỆN ĐẠI ĐIỀU TRỊ LOÉT TÌ ĐÈ ĐỘ IV(08/10/2021)
- CA LÂM SÀNG - LOÉT TÌ ĐÈ VÙNG ĐẦU HOẠI TỬ ĐEN CỨNG Ở BỆNH NHÂN THỞ MÁY(19/10/2021)
- CA LÂM SÀNG - LOÉT TÌ ĐÈ VÙNG CÙNG CỤT ĐỘ II(01/11/2021)